NGHI LỄ

Thích Hoàn Thông

— o0o —

Phần 7

CUNG TỬ

Cung tử là cung của người chết. Tìm cung người chết để biết tốt xấu vì người chết nhằm năm tốt hay xấu có ảnh hưởng đến con cháu người còn sống được hưng vượng hay bị suy vi.

Muốn tìm cung tử coi theo bàn tay dưới đây mà tính:

CÁCH ĐẾM: Người chết năm ấy được bao nhiêu tuổi, cứ lấy số tuổi đó mà tính. Nữ khởi tại cung KHÔN đếm theo chiều nghịch. NAM khởi tại cung CẤN đếm theo chiều thuận, Đại số và Tiểu số đều liên tiết, hết số chục tới số lẻ, tới tuổi của người chết coi nhằm cung nào, lấy cung đó mà tính tốt xấu.

Thí dụ: Người chết 62 tuổi, coi Nam cung gì? Nữ cung gì?

CUNG NỮ: Bấm tay tại cung KHÔN (theo bàn tay trên) đếm 10, theo chiều ngịch, 20 tại cung Ly, 30 tại cung Tốn, 40 tại cung Chấn, 60 tại cung Khảm, 61 tại cung Càn, 62 tại cung Đoài. Bà 62 tuổi chết nhằm cung ĐOÀI.

CUNG NAM: Bấm tay lên cung CẤN theo chiều thuận đếm: 10 tại CẤN, 20 tại CHẤN, 30 tại TỐN, 40 tại LY, 50 tại KHÔN, 60 tại ĐOÀI, 61 tại CÀN, 62 tại KHẢM. Ông 62 tuổi chết nhằm cung KHẢM.

Muốn biết cung Đoài và cung Khảm tốt hay xấu thì coi bài dưới đây, tên cung viết chữ thường là xấu, còn viết chữ IN HOA là tốt.

Càn ngộ hung thần gia chủ nguy.

KHẢM phùng vạn sự đắc giai kỳ

CẤN cung an ổn bình thường sự

CHẤN tích kim ngân lợi khả tri

Tốn ngộ quan tài tam mang một

Ly sanh khẩu thiệt, tử tận suy

KHÔN ngộ quy nhơn, quan chức trọng

Đoài quy tản tộc hữu trùng bi.

Bài này có nhiều chỗ chép, chữ dùng không giống nhau, nhưng chỉ là đại đồng tiểu dị không đáng kể, đại khái thì bốn cung: KHẢM, CẤN, CHẤN, KHÔN là bốn cung tốt, còn Càn, Tốn, Ly, Đoài là bốn cung xấu.

Dưới đây là bảng CUNG TỬ LẬP THÀNH.

BẢNG CUNG TỬ LẬP THÀNH

BẢNG THỨ NHỨT

BẢNG THỨ HAI

BẢNG THỨ BA

—o0o—

BÀN TAY HUỲNH LONG THỆ THẾ

Bàn tay này sách Cao Ly Đồ Hình lập ra để coi khi ông bà cha mẹ từ trần có sự ảnh hưởng tốt xấu cho con cháu.

Khi cha mẹ chết, coi về CUNG TỬ thấy tốt, coi qua bàn tay này cũng tốt, đó là Đại viết, còn một bên tốt một bên xấu, đó là Bán hung bán kiết, còn cả hai đều xấu thì là Đại hung, con cháu nếu không tu hành sẽ bị lụn bại, suy vong.

Bàn tay này căn cứ theo 12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi và gọi theo tuổi của người chết là: “THẬP NHỊ LONG HÌNH” tức lấy 12 phần hình thể của con rồng để tượng trưng, đó là:

Thần, TỀ, Mục, Vĩ, TẢNG, PHÚC,

Giác, NHĨ, Yêu, Túc, Tỷ, TRƯỜNG.

CHÚ THÍCH:

Thần: Môi rồng

Tề (tê): Rún rồng

Mục: Mắt rồng

Vĩ: Đuôi rồng

Tảng: Cái trán rồng

Phúc: Bụng rồng

Giác: Sừng rồng

Nhĩ: Tai rồng

Yêu: Lưng rồng

Túc: Chân rồng

Tỷ(tỵ): Mũi rồng

Trường: Ruột rồng

(Phần chữ Hán đọc cho dễ nhớ).

Phép xem thì không luận là Nam hay Nữ đều căn cứ theo Tam hạp của tuổi người chết, như tuổi người chết là:

Thân, Tý, Thìn thì khởi THẦN tại Thìn,

Dần, Ngọ, Tuất thì khởi THẦN tại Tuất,

Tỵ, Dậu, Sửu thì khởi THẦN tại Sửu,

Hợi, Mẹo, Mùi thì khởi THẦN tại Mùi,

rồi đếm theo chiều thuận, mỗi cung mỗi chữ: Thần, Tề, Mục … đến Năm Chết của người đó thì dừng lại, coi nhằm chữ gì để định tốt, xấu.

Thí dụ: Người tuổi Dậu, chết trong năm Dần nhằm chữ gì?

Căn cứ theo Tam hạp của tuổi người chết là: “Tỵ, Dậu, Sửu”, ta khởi THẦN tại SỬU, Tề tại Dần, Dần là năm của người chết.

Vậy người tuổi Dậu chết vào năm Dần là nhằm chữ TỀ trong THẬP NHỊ LONG HÌNH. (Người chết là Đàn bà cũng tính y như vậy).

Giờ muốn biết chữ TỀ tốt hay xấu thì coi bài giải dưới đây:

[ PHẦN CHỮ HÁN ]

DỊCH ÂM:

Thần, Giác chi niên sự bất tường

Nhĩ, Tề tất định chủ hồi hương

Mục, Yêu gia phá nhơn dâm đảng

Vĩ, Túc ca du loại cổ phường

Tỷ, Tảng tử tôn hưng thôn ấp

Phúc, Trường hốt kiến cận quân vương.

DỊCH NGHĨA:

Thần, Giác: là năm lắm bất tường

NHĨ, TỀ: chắc được lúc hồi hương (thi đỗ)

Mục, Yêu: nhà nát vợ con hỏng

Vĩ, Túc: phiêu linh hát vệ đường

TỶ, TẢNG: cháu con nhà, lẫm rộng

PHÚC, TRƯỜNG: gần gũi bậc quân vương

—o0o—

COI BỊNH LÂU MẠNH, MAU MẠNH hay KHÔNG MẠNH

Lấy tuổi cộng với ngày tháng phát bịnh, rồi nhơn lên 3, chia ra 9. Hễ dư 6 thì lâu mạnh, dư 3 thì mau mạnh, không dư thì chết.

Mà người đau lâu, thầy thuốc chạy thì tính mới trúng.

Thí dụ: Người 58 tuổi, phát bịnh ngày 25 tháng 8 ta.

            Tuổi:                 58

            Ngày đau:         25

            Tháng đau:        8

            Cộng:               91

Nhơn 3:            273

Chia 9:             3

Còn dư:            3

            Dư 3 đó là mau mạnh.

—o0o—

HÓA CẦM CHƯỞNG

Hóa cầm chưởng, dùng 12 con vật để tượng trưng. Mười hai con vật đó cũng là 12 địa chi đọc ra một tên khác:

1. Ngưu hồi sơn (Sửu) 2. Hổ nhập nội (Dần)
3. Thổ lộng nguyệt (Mẹo) 4. Long đắc vũ (Thìn)
5. Xà hãm tỉnh (Tỵ) 6. Mã bị đao (Ngọ)
7. Dương thảo ngạn (Mùi) 8. Hầu thực quả (Thân)
9. Kê hồi viên (Dậu) 10. Khuyển cuồng phong (Tuất)
11. Trư bị hỏa (Hợi) 12. Thử ngộ điền (Tý)

– Ngưu hồi sơn: Là trâu về núi. Ở núi tuy không có cỏ để ăn nhưng vẫn có lá cây non và xa loài người thì tấm thân khỏi cơ cực. Nên cẩn thận trong việc làm ăn, chắc có lợi thì mới nên làm.

-Về tình cảm: Trọn năm có thể gặp vài sự xung đột. Đừng nên quá nghi ngờ người chung quanh, phải nên tha thứ (năm đói khổ).

Hổ nhập nội: Là cọp về đồng bằng, sa mạc, không có mồi để ăn. Đừng làm gì phải bỏ ra vón to, chờ hế vận xấu sẽ hay.

-Về tình cảm: Có nhiều lo âu trong gia đình do hào con gây ra. Nếu tuổi cô độc thì lại hay nghĩ đến thú giang hồ, nhưng sẽ gặp nhiều dịp bị giữ chân lại quê hương (Bất lợi và khó khăn).

Thố lộng nguyệt: Là thỏ giỡn trăng. Ấy là một năm đầy vui vẻ, hạnh phúc, công danh sẽ toại, phỉ lòng chờ đợi bấy lâu.

-Về tình cảm: Người vui cảnh cũng chiều lòng, thật là một bầu trời tươi đẹp, ước thì được, muốn thì thành, gia đình êm ấm, tình yêu toại nguyện.

Long đắc vũ: Là rồng được cơ hội làm mưa cho thiên hạ. Một năm hay lo việc bao đồng, chỉ đi lo việc cho kẻ khác.

-Về tình cảm: Nếu muốn tính việc gì thì nên thi hành ở đầu năm, đùng để cuối năm không tốt, thí dụ việc hôn nhơn chẳng hạn.

Xà hãm tỉnh: Là rắn bị nhốt dưới giếng (hay rớt xuống giếng). Năm này bị tai nạn, xui, xấu lắm. Làm việc gì cũng không xong, phải chờ qua năm tới mới đuợc. Nên dè dặc đừng nóng tánh, vội vàng sẽ thất bại to.

-Về tình cảm: Được êm vui, nhưng cũng nên để ý đừng để tâm hồn vị ảnh hưởng của việc làm ăn không kết quả.

Mã bị đao: Ngựa chiến bị thương. Đông xông tây đột, làm bao nhiêu công chuyện cho người này kẻ nọ để rốt cuộc mình bị thiệt hại, nhưng nếu ta thận trọng một tí thì chẳng hề gì.

-Về tình cảm: Phải lo cho thành danh rồi mới nên nghĩ đến hôn nhơn.

Dương thảo ngạn: Là dê trên bờ cỏ. Dê ăn cỏ non đầy đủ, là một năm sung túc, đầy hy vọng, danh cũng nên mà lợi cũng thành.

-Về tình cảm: Đừng ỷ tài danh đắc thành rồi lại phóng túng sẽ mất phước.

Hầu thực quả: Khỉ ăn trái cây. Khỉ được nhiều trái cây ăn no đủ, năm này làm việc gì dù to dù nhỏ đều có lợi nhiều: Buôn bán thì đông khách, làm ruộng thì được mùa. Vận đỏ lắm!

-Về tình cảm: Nên cẩn thận lời nói, nghĩ sao nói vậy, đừng giả dối mình để khỏi giả dối với người, vì người ta tin tưởng ở mình lắm.

Kê hồi viên: Là gà về vườn. Gà về vườn thì được no đủ, là một năm vui vẻ, nhiều thức ăn, có lúa không thiếu. Cầu tài có tài, cầu quan được quan, biết tin ở mình thì mọi việc đều thành công rực rở.

 -Về tình cảm: Việc dự tính đã lâu được thành công vì biết liều lĩnh.

Khuyển cuồng phong: Là chó bị gió dữ. Gặp một năm không tài lộc, kém sức khỏe, năm ngoái đã lận đận, năm nay vẫn còn một ít lo âu. Có thể sẽ gặp nhiều tai nạn, nhưng can đảm lên sẽ đánh đổ được tất cả trở ngại.

-Về tình cảm: Không nên nhiều tự ái, nhúng nhường một tí sẽ vượt khỏi mọi người.

Trư bị hỏa: Heo bị lửa, tức là heo quay. Heo quay làm vật hy sinh cho người ta xực ngon miệng, mình thiệt thân. Vậy mỗi khi làm việc cho người ta phải suy nghĩ cho chín chắn rồi hãy làm, kẻo mang hại.

-Về tình cảm: Nếu năm rồi vợ chồng thường hay có cuộc cãi vã thì năm nay sẽ không còn gặp cái cảnh ấy nữa. Bầu không khí tình cảm sẽ êm dịu. Người cô độc gặp cảnh vui tươi càng hạnh phúc tâm hồn.

Thử ngộ điền: Là chuột gặp đồng lúa. Sướng quá! Tha hồ mà ăn, ăn biết bao giờ cho hết. Tiền bạc không cần cũng đến, có thể trúng số hay đánh bài ăn.

-Về tình cảm: Là một năm sẽ được đắc thắng về tình ái, rồi sẽ dùng nhiều thì giờ để viết những bức thư tình cảm hoặc cho người yêu hoặc cho những bạn ở xa xuôi.

CÁCH XEM:

Đến năm nào thì khởi đếm Ngưu hồi sơn tại năm đó, rồi theo chiều thuận kim đồng hồ tính tới tuổi mình định xem.

Thí dụ 1: Tuổi Thìn, năm nay là năm Mẹo (Đinh Mẹo, 1987), khởi đếm Ngưu hồi sơn tại Mẹo, Hổ nhập nội tại Thìn. Vậy tuổi Thìn năm nay gặp Hổ nhập nội, coi Hổ nhập nội ở trước mà định tốt xấu.

Thí dụ  2: Người tuổi Mùi, năm nay năm Mẹo khởi đếm Ngưu hồi sơn tại Mẹo, Hổ nhập nội tại Thìn, Thố lộng nguyệt tại Tỵ, Long đắc vũ tại Ngọ, Xà hãm tỉnh tại Mùi. Vậy tuổi Mùi trong năm Mẹo này bị Xà hãm tỉnh, coi nơi Xà hãm tỉnh mà bàn tốt xấu.

Đến năm tới là năm Thìn, khởi Ngưu hồi sơn tại Thìn, năm tới nữa Tỵ, khởi Ngưu hồi sơn tại Tỵ vân vân …

—o0o—

NGÀY HUNG KHÔNG KỴ

Người xưa đã từng kinh nghiệm là những ngày bị phạm Đại hung tinh và hung tinh thì phải chừa, các ngày thứ hung có nhiều kiết tinh thì dùng được. Những đại kiết tinh là: Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên đức hiệp, Nguyệt đức hiệp, Tuế đức, Tuế đức hiệp, Thiên xá, Thiên nguyên, Lục hiệp, Tam hiệp có thế lực mạnh mẽ chế ngự được các hung tinh, nhưng không chế nổi Hồng sa sát và Tam sát là Kim thần thất sát, và kế đó cũng không chế nổi Nguyệt phá là Đại hao là Trực phá đều là Đại hung tinh. Ngoài các sát tinh trên, còn như Tứ ly, Tứ tuyệt, Nguyệt kỵ, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt yểm, Đại thời, Thiên lại, Tứ phế vân vân … đều là thứ hung. Có khi có những hung tinh mà vẫn coi như không có như trường hợp sau đây:

  1. Ngày Nghiêu bại có Bất tương không kỵ.
  2. Ngày Nhơn cách kỵ các ngày Sính lễ, có Bất tương cũng không kỵ.
  3. Ngày Nguyệt kỵ có nhiều Kiết tinh dùng được.
  4. Ngày Bạch hổ là mùa Xuân có sao Tỉnh, mùa Hè có sao Vĩ, mùa Thu sao Ngưu, mùa Đông sao Bích, có Kỳ lân thì không kỵ.

(Ngày Kỳ lân là tháng 1: ngày Tuất; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Dần; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Ngọ; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Tý; tháng 9: ngày Dần; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày …; tháng 12 : ngày Thân).

  1. Ngày Thâu tước là mùa Xuân sao Nguy, mùa Hè sao Mão, mùa Thu sao Vị, mùa Đông sao Tất, có Phụng hoàng khỏi kỵ.

(Ngày Phụng hoàng: tháng 1, 7: ngày Thìn; tháng 2, 8: ngày Ngọ; tháng 3,9: ngày Thân; tháng 4, 10: ngày Tuất; tháng 5, 11: ngày Tý; tháng 12: ngày Dần).

  1. Ngày Thiên quả, Địa quả (Địa quả tức Ngưu lang) là tháng dương gặp ngày dương: Thân, Tý, Thìn, Dần, Ngọ, Tuất hoặc tháng âm dùng ngày âm: Tỵ, Dậu, Sửu, Hợi, Mẹo, Mùi mới là Thiên quả, Địa quả, còn tháng Dương hiệp ngày Âm hay tháng Âm hiệp ngày Dương là không phải.
  2. Ngày Phục đoạn: Những ngày Can và Chi khắc nhau mới phải, không khắc nhau không phải là Phục đoạn không kỵ.

CAN khắc CHI, như ngày Ất Sửu, Ất là Can thuộc Mộc khắc Sửu là Chi thuộc Thổ.

CHI khắc CAN như ngày Nhâm Thìn, Thìn là Chi thuộc Thổ khắc Nhâm là Can thuộc Thủy.

Gặp những ngày Can Chi tương sanh hoặc tỳ hòa thì không kỵ, như:

  1. Ngày GIÁP NGŨ, Giáp là Can thuộc Mộc sanh Chi Ngũ (Ngọ) thuộc hỏa, Can sanh Chi, tương sanh.
  2. Ngày GIÁP TÝ, Chi Tý thuộc Thủy sanh Can Giáp thuộc Mộc. Chi sanh Can, tương sanh.
  3. Ngày GIÁP DẦN, Can Giáp thuộc Mộc, Chi Dần cũng thuộc Mộc. Can Chi hợp, tỳ hòa.
  4. Ngày Thọ Tử và Thiên địa tranh hùng là độc nhứt, nhưng tháng nào có đủ 3 ngày mới kỵ.

Thí dụ: Tháng giêng ngày Tuất là Thọ tử mà tháng giêng nào có đủ 3 ngày Tuất mới đúng là Thọ tử.

  1. Ngày Ly sào: Kỵ cưới gả nhưng được nhiều kiết tinh dùng được.
  2. Ngày Nguyệt hại: Hiệp với Bất tương không kỵ.
  3. Ngày Không sàng: Vẫn cưới gả đủ lễ nhưng đôi tân hôn bữa đó ngủ bậy chỗ khác đợi ngày tốt sẽ ngủ nơi giường đó.

—o0o—

VÀI BÀI THƠ CỔ

(đọc cho dễ nhớ)

  1. BÀI NÓI VỀ NGÀY SÁT CHỦ DƯƠNG:

Một, Chuột (Tý) đào hang đã an,

Hai, Ba, Bảy, Chín, Trâu (Sửu) tan hợp bầy,

Nắng Hè Bốn, Chó (Tuất) sủa dai,

Sang qua Mười một cội cây Dê (Mùi) nằm,

Tháng Chạp, Mười, Sáu, Tám, Năm,

Rồng (Thìn) nằm biển bắc bặt tăm ba đào,

Ấy ngày Sát chủ trước sau,

Dựng xây, cưới gả chủ chầu Diêm vương.

  1. BÀI NÓI VỀ NGÀY SÁT CHỦ ÂM:

Giêng Rắn (Tỵ), Hai Chuột (Tý), Ba Dê (Mùi) nằm,

Bốn Mèo (Mẹo), Sáu Chó (Tuất), Khỉ (Thân) tháng năm,

Bảy Trâu (Sửu), Chín Ngựa (Ngọ), Tám Heo nái (Hợi)

Một (11) Cọp (Dần), Mười Gà (Dậu), Chạp (12) Rồng (Thìn) xân.

  1. NÓI VỀ NGÀY THỌ TỬ(Bài thơ cổ)
Giêng Chó nằm kề gối Bính an Tháng 1 ngày Bính Tuất
Hai Rồng chầu chực núi Nhâm san Tháng 2 ngày Nhâm Thìn
Tân Ba Lợn béo chuồng còn đóng Tháng 3 ngày Tân Hợi
Đinh Bốn Xà đeo ngọc rõ ràng Tháng 4 ngày Đinh Tỵ
Chuột khoét Năm hang Mồ phải hướng Tháng 5 ngày Mậu Tý
Ngựa phi Sáu vó Bính lai hoàn Tháng 6 ngày Bính Ngọ
Ất đem Trâu bán Bảy tiền chẵn Tháng 7 ngày Ất Sửu
Quý dắt Dê què đổi Tám quan Tháng 8 ngày Quý Mùi
Cọp ở “Giáp Dần” gầm Chín tiếng Tháng 9 ngày Giáp Dần
Khỉ nhờ rừng Mậu gió Mười phang Tháng 10 ngày Mậu Thân
Mười một thương Mèo Tân khổ lụy Tháng 11 ngày Tân Mẹo
Mười hai Gà rộ gáy Tân toan. Tháng 12 ngày Tân Dậu

MỖI MÙA ĐỀU CÓ NGÀY SÁT CHỦ

Mùa Xuân ngày Ngọ,               Mùa Hạ ngày Tỵ,

Mùa Thu ngày Dậu,                  Mùa Đông ngày Mẹo.

NGÀY SÁT CHỦ ẨN MỖI THÁNG

Tháng 5, 9 ngày Tý,                  Tháng 2, 8, 10 ngày Mẹo

Tháng 3, 7, 11, ngày Ngọ,        Tháng 4, 6, 12 ngày Dần.

—o0o—

PHÉP THẢ ĐÒN TAY NHÀ

Phép thả đòn tay nhà, người ta thường tính theo Trực, muốn tính theo Trực phải biết thứ tự của Trực, cách tìm Trực chủ và Trực thuộc Ngũ hành.

  1. 1.THỨ TỰ CỦA 12 TRỰC: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế.
  2. TÌM TRỰC CHỦ NHÀ:Muốn tìm Trực phải biết người đó tuổi gì, mạng gì rồi theo câu này mà tìm:

“Trâu Vàng, Chó Lửa, Dê Gỗ, Đất Nước Rồng”.

Trâu là Sửu, Vàng là Kim. Người mạng Kim thời khởi Kiến tại Sửu thuận tới tuổi của người đó thì biết được Trực.

Chó là Tuất, Lửa là Hỏa. Người mạng Hỏa thì khởi Kiến tại Tuất tính như trên.

Dê là Mùi, Gỗ là Mộc. Người mạng Mộc khởi Kiến tại Mùi tính như trên.

Đất, Nước là Thổ và Thủy, Rồng là cung Thìn. Người mạng Thổ hay mạng Thủy thì khởi Kiến tại cung Thìn rồi tính như trên.

Như người tuổi Hợi, mạng Mộc, khởi Kiến tại Mùi, Trừ tại Thân, Mãn tại Dậu, Bình tại Tuất, Định tại Hợi. Vậy người tuổi Hợi, mạng Mộc thuộc Trực Định. Tùy mạng của người điểm đến tuổi là đúng.

  1. TRỰC THUỘC NGŨ HÀNH(Có bài thơ cổ nói rõ):

Cầm gươm mà chém ThànhKhai,

Người  có tài 3 gả thuộc KIM.

Định thì độc MỘC thù hiềm

TrừNguyThâu THỦY Bình tâm chế hoài

Chấp tay, Phá trận HỎA sài

MãnKiến tranh THỔ đua tài ai hơn.

Hai câu đầu: nói 3 Trực: Thành, Khai và Bế thuộc KIM.

Câu 3: nói chỉ có một Trực Định thuộc MỘC.

Câu 4: nói bốn Trực: Trừ, Nguy, Thâu, Bình đều thuộc THỦY.

Câu 5: nói Trực Chấp và Trực Phá thuộc HỎA

Câu 6: nói Trực Mãn và Trực Kiến thuộc THỔ.

Sổ đòn tay mái nhà có hiệp Trực mà Trực thuộc Ngũ hành nên có sự sanh hạp hoặc xung khắc. Đòn dông làm Trạch chủ, Đòn tay thuộc vợ con và của cải, nếu Trạch chủ khắc xuống Đòn tay thì vợ con đau ốm, của tiền hao tán, bằng khắc ngược lại thì Trạch chủ bị nguy: tai nạn, đau ốm liên miên.

Thí dụ 1: Tuổi Nhâm Thân, mạng Kim là Trực Nguy thuộc Thủy. Làm nhà một mái, 4 đòn tay. Tính từ cây Đòn dông là Trực Nguy của chủ nhà điểm xuống Đòn tay: 1 là Thành, 2 là Thâu, 3 là Khai, 4 là Bế. Trực Bế thuộc Kim sanh Thủy là Trực Nguy của chủ nhà là rất tốt, phát tài, hưng vượng (Ở đây đừng hiểu lầm là Trực Bế xấu vì trường hợp này căn cứ vào Ngũ hành tương sanh hoặc tương khắc của Trực mà định xấu tốt).

Thí dụ 2: Tuổi Kỷ Hợi, mạng Mộc, Trực Định, nhà một mái, 4 đòn tay. Đặt Trực Đinh chủ nhà lên đòn dông điểm xuống đòn tay: 1 là Chấp, 2 là Phá, 3 là Nguy, 4 là Thành. Trực Thành thuộc Kim khắc Trực Định thuộc Mộc của chủ nhà là rất xấu, đừng lầm tưởng Trực Thành là tốt mà nguy hiểm với nó.

—o0o—

BÀN TAY HOANG ỐC VÀ KIM LÂU

Khi muốn xây cất nhà cửa ta phải coi cả HOANG ỐC và KIM LÂU nếu đều tốt hết thì mới làm được, còn một bên tốt một bên xấu thì phải tránh. Chỉ trừ 8 tuổi sau đây là không kỵ KIM LÂU, nếu xem bên HOANG ỐC tốt thì tạo tác được.

Tám tuổi trong vòng LỤC GIÁP (60 tuổi) đó là:

Tân Mùi, Nhâm Thân không,

Kỷ Sửu, Canh Dần đồng,

Tân Sửu, Nhâm Dần thị,

Kỷ Mùi, Canh Thân không.

BÀN TAY HOANG ỐC:

Đại số, tiểu số đều liên tiết, thuận hành. Khởi 10 tại Nhứt kiết, 20 tại Nhì Nghi, 30 tại Tam Địa sát … hết số chục đến số lẽ, cho tới tuổi của người coi.

Trong đây: NHỨT KIẾT, NHÌ NGHI, TỨ TẤN TÀI là tốt, còn TAM ĐỊA SÁT, NGŨ THỌ TỬ, LỤC HOANG ỐC là xấu.

Thí dụ: Người 44 tuổi làm nhà. Khởi 10 tại KIẾT, 20 tại NGHI, 30 tại ĐỊA SÁT, 40 tại TẤN TÀI, 41 tại THỌ TỬ, 42 tại HOANG ỐC, 43 tại KIẾT, 44 tại NGHI; 44 tuổi được NHÌ NGHI: tốt.

Nhứt kiết an cư thông vạn sự

Nhì Nghi tấn thất địa sanh tài

Tam Sát nhơn do giai đắc bịnh

Tứ tấn tài chi phước lộc lai

Ngũ tử ly thân phỏng tử biệt

Lục ốc tạo gia bất khả thành.

BÀN TAY KIM LÂU:

Đại, tiểu số đều liên tiết, thuận hành. Khi gặp số 5 và 50 thì nhập Trung cung (chỗ này, các nhà chỉ cho con số 50 mới nhập Trung cung còn các con số 5 khác thì đi luôn, nhưng xét kỹ thì đã gọi là cung Ngũ trung thì con số 5 phải nhập Trung cung mới đúng). Hãy xem bàn tay ở dưới.

Hiệp nhằm 4 cung: Khảm, Ly, Chấn, Đoài là tốt, còn phạm Khôn Kỵ chủ, Càn kỵ vợ, Cấn kỵ con cái, Tốn kỵ lục súc.

Thí dụ 1: Người 44 tuổi cất nhà. Khởi 10 tại Khôn, 20 tại Đoài, 30 tại Càn, 40 tại Khảm, 41 tại Cấn, 42 tại Chấn, 43 tại Tốn, 44 tại Ly: tốt.

Thí dụ 2: Người 37 tuổi cất nhà. Điểm 10 lên Khôn, 20 lên Đoài, 30 lên Càn, 31 lên Khảm, 32 lên Cấn, 33 lên Chấn, 34 lên Tốn, 35 Trung cung, 36 lên Ly, 37 nhằm Khôn, phạm Kim lâu Thân, không làm được.

Kim lâu bàng khởi chánh khôn cung,

Thường phi ngũ số nhập trung cung.

Khảm, Ly, Chấn, Đoài vi tứ kiết,

Ngộ Càn, Khôn, Cấn, Tốn giai hung.

CHÚ Ý:

  1. Cách coi về Kim Lâu và Hoang Ốc, nam nữ coi y như nhau.
  2. Nếu không chăn nuôi súc vật thì Kim Lâu súc có thể cất nhà được.

—o0o—

TUỔI HẠP KỴ NGÀY THÁNG

TUỔI: TỴ, DẬU, SỬU

Hạp năm, tháng, ngày, giờ TỴ, HỢI là đại kiết.

Kỵ năm, tháng, ngày, giờ THÌN và hướng Bính, Nhâm, Đinh, Quý là Đại sát.

TUỔI: THÂN, TÝ, THÌN

Hạp năm, tháng, ngày, giờ DẦN, THÂN là đại kiết.

Kỵ năm, tháng, ngày, giờ MÙI và hướng Giáp, Ất, Canh, Tân là Đại sát.

 TUỔI: HỢI, MẸO, MÙI

Hạp năm, tháng, ngày, giờ TỴ, HỢI là đại kiết.

Kỵ năm, tháng, ngày, giờ TUẤT và hướng Bính, Nhâm, Đinh, Quý là Đại sát.

 TUỔI: DẦN, NGỌ, TUẤT

Hạp năm, tháng, ngày, giờ DẦN, THÂN là đại kiết.

Kỵ năm, tháng, ngày, giờ SỬU và hướng Giáp, Ất, Canh, Tân là Đại sát.

—o0o—

TUỔI HẠP KỴ NGÀY THÁNG

BẢNG LẬP THÀNH NGÀY NÀO KỴ TUỔI NÀO

NGÀY NÀO (hay tuổi nào) KỴ TUỔI NÀO
GIÁP TÝ Mậu Ngọ Nhâm Ngọ
Hải trung – Kim Thiên Thượng – Hỏa Dương liễu – Mộc
Ất Sửu Kỷ Mùi Quý Mùi
Bính Dần Canh Thân Nhâm Thân
Lư trung – Hỏa Thạch Lựu – Mộc Kiếm Phong – Kim
Đinh Mẹo Tân Dậu Quý Dậu
Mậu Thìn Nhâm Tuất Bính Tuất
Đại Lâm – Mộc Đại Hải – Thủy Ốc Thượng – Thổ
Kỷ Tỵ Quý Hợi Đinh Hợi
Canh Ngọ GIÁP TÝ Bính Tý
Lộ Bàng – Thổ Hải trung – Kim Giản Hạ – Thủy
Tân Mùi Ất Sửu Đinh Sửu
Nhâm Thân Bính Dần Canh Dần
Kiếm Phong – Kim Lư trung – Hỏa Tòng Bá – Mộc
Quý Dậu Đinh Mẹo Tân Mẹo
GIÁP TUẤT Mậu Thìn Canh Thìn
Sơn Đầu – Hỏa Đại Lâm – Mộc Bạch Lạp – Kim
Ất Hợi Kỷ Tỵ Tân Tỵ
Bính Tý Canh Ngọ Mậu Ngọ
Giản Hạ – Thủy Lộ Bàng – Thổ Thiên Thượng – Hỏa
Đinh Sửu Tân Mùi Kỷ Mùi
Mậu Dần Nhâm Thân GIÁP THÂN
Thành Đầu – Thổ Kiếm Phong – Kim Tuyền Trung – Thủy
Kỷ Mẹo Quý Dậu Ất Dậu
Canh Thìn GIÁP TUẤT Mậu Tuất
Bạch Lạp – Kim Sơn Đầu – Hỏa Bình Địa  – Mộc
Tân Tỵ Ất Hợi Kỷ Hợi
Nhâm Ngọ Bính Tý Canh Tý
Dương liễu – Mộc Giản Hạ – Thủy Bích Thượng  – Thổ
Quý Mùi Đinh Sửu Tân Sửu
GIÁP THÂN Mậu Dần Bính Dần
Tuyền Trung – Thủy Thành Đầu – Thổ Lư trung – Hỏa
Ất Dậu Kỷ Mẹo Đinh Mẹo
Bính Tuất Canh Thìn Nhâm Thìn
Ốc Thượng – Thổ Bạch Lạp – Kim Trường Lưu – Thủy
Đinh Hợi Tân Tỵ Quý Tỵ
Mậu Tý Nhâm Ngọ GIÁP NGỌ
Thích Lịch – Hỏa Dương liễu – Mộc Sa Trung – Kim
Kỷ Sửu Quý Mùi Ất Mùi
Canh Dần GIÁP THÂN Mậu Thân
Tòng Bá – Mộc Tuyền Trung – Thủy Đại Trạch – Thổ
Tân Mẹo Ất Dậu Kỷ Dậu
Nhâm Thìn Bính Tuất GIÁP TUẤT
Trường Lưu – Thủy Ốc Thượng – Thổ Sơn Đầu – Hỏa
 Quý Tỵ Đinh Hợi Ất Hợi
GIÁP NGỌ Mậu Tý Nhâm Tý
Sa Trung – Kim Thích Lịch – Hỏa Tang Đố – Mộc
Ất Mùi Kỷ Sửu Quý Sửu
Bính Thân Canh Dần Nhâm Dần
Sơn Hạ – Hỏa Tòng Bá – Mộc Kim Bạch – Kim
Đinh Dậu Tân Mẹo Quý Mẹo
Mậu Tuất Nhâm Thìn Bính Thìn
Bình Địa  – Mộc Trường Lưu – Thủy Sa Trung – Kim
Kỷ Hợi Quý Tỵ Đinh Tỵ
Canh Tý GIÁP NGỌ Bính Ngọ
Bích Thượng  – Thổ Sa Trung – Kim Thiên Hà – Thủy
Tân Sửu Ất Mùi Đinh Mùi
Nhâm Dần Bính Thân Canh Thân
Kim Bạch – Kim Sơn Hạ – Hỏa Thạch Lựu – Mộc
Quý Mẹo Đinh Dậu Tân Dậu
GIÁP THÌN Mậu Tuất Canh Tuất
Phú Đăng – Hỏa Bình Địa  – Mộc Thoa Xuyến – Kim
Ất Tỵ Kỷ Hợi Tân Hợi
Bính Ngọ Canh Tý Mậu Tý
Thiên Hà – Thủy Bích Thượng  – Thổ Thích Lịch – Hỏa
Đinh Mùi Tân Sửu Kỷ Sửu
Mậu Thân Nhâm Dần GIÁP DẦN
Đại Trạch – Thổ Kim Bạch – Kim Đại Khê- Thủy
Kỷ Dậu Quý Mẹo Ất Mẹo
Canh Tuất GIÁP THÌN Mậu Thìn
Thoa Xuyến – Kim Phú Đăng – Hỏa Đại Lâm – Mộc
Tân Hợi Ất Tỵ Kỷ Tỵ
Nhâm Tý Bính Ngọ Canh Ngọ
Tang Đố – Mộc Thiên Hà – Thủy Lộ Bàng – Thổ
Quý Sửu Đinh Mùi Tân Mùi
GIÁP DẦN Mậu Thân Bính Thân
Đại Khê- Thủy Đại Trạch – Thổ Sơn Hạ – Hỏa
Ất Mẹo Kỷ Dậu Đinh Dậu
Bính Thìn Canh Tuất Nhâm Tuất
Sa Trung – Thổ Thoa Xuyến – Kim Bình Địa  – Mộc
Đinh Tỵ Tân Hợi  Quý Hợi
Mậu Ngọ Nhâm Tý GIÁP TÝ
Thiên Thượng – Hỏa Tang Đố – Mộc Hải trung – Kim
Kỷ Mùi Quý Sửu Ất Sửu
Canh Thân GIÁP DẦN Mậu Dần
Thạch Lựu – Mộc Đại Khê- Thủy Thành Đầu – Thổ
Tân Dậu Ất Mẹo Kỷ Mẹo
Nhâm Tuất Bính Thìn GIÁP THÌN
Đại Hải – Thủy Sa Trung – Thổ Phú Đăng – Hỏa
Quý Hợi Đinh Tỵ Ất Tỵ

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *